GDP quý II ước tính tăng 6,61% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng 0,39% của quý II/2020 nhưng thấp hơn mức 6,73% của quý II các năm 2018 và năm 2019.
Sáng 29/6, Tổng cục Thống kê tổ chức họp báo công bố số liệu kinh tế – xã hội Việt Nam quý II và 6 tháng đầu năm.
Bà Nguyễn Thị Hương, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, cho biết tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý II ước tính tăng 6,61% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,11%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,28%; khu vực dịch vụ tăng 4,3%.
GDP 6 tháng đầu năm 2021 tăng 5,64%, cao hơn tốc độ tăng 1,82% của 6 tháng đầu năm 2020 nhưng thấp hơn kết quả 7,05% và 6,77% của cùng kỳ năm 2018 và 2019.
“Dịch Covid-19 bùng phát tại một số địa phương trên cả nước từ cuối tháng 4 với những diễn biến phức tạp, khó lường đã đặt ra nhiều thách thức, rủi ro cho nước ta trong việc thực hiện mục tiêu kép vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế”, bà Hương nói.
TỐC ĐỘ TĂNG GDP QUÝ II CÁC NĂM GẦN ĐÂY | |||||||
Nhãn | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 | ||
Tăng trưởng GDP | column | % | 6.36 | 6.73 | 6.73 | 0.39 | 6.61 |
Đồng thời, Tổng cục Thống kê cho biết cả nước có 11.300 doanh nghiệp được thành lập mới trong tháng 6 với số vốn đăng ký 164.300 tỷ đồng, giảm 2,5% về số doanh nghiệp nhưng tăng 9,1% về vốn đăng ký.
Tính chung 6 tháng, có 67.100 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 942.600 tỷ đồng, vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt 14,1 tỷ đồng.
Từ đầu năm, cả nước có thêm 26.100 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động; 35.600 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn; 24.700 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể; 9.900 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể. Trung bình mỗi tháng có 11.700 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.
Trong khi đó, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6 tăng 0,19% so với tháng trước và tăng 1,62% so với tháng 12/2019. Mức tăng chủ yếu do giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào tăng theo giá thế giới; giá điện, nước sinh hoạt tăng theo nhu cầu tiêu dùng.
Lạm phát cơ bản tháng 6 tăng 0,07% so với tháng trước và tăng 1,14% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân 6 tháng đầu năm 2021 tăng 0,87% so với bình quân cùng kỳ năm 2020.
Chỉ số giá vàng tháng 6 tăng 1,12% so với tháng trước; tăng 0,23% so với tháng 12/2020 và tăng 12,37% so với cùng kỳ năm 2020. Chỉ số giá USD tháng 6 giảm 0,3% so với tháng trước; giảm 0,32% so với tháng 12/2020 và giảm 0,87% so với cùng kỳ năm 2020.
Cập nhật tình hình Covid-19
Xem chi tiết
Số ca lây nhiễm cộng đồng từ 27/4/2021
12.788Ca nhiễm
Tỉnh | Hôm nay | Tổng số ca |
Hà Nội | 0 | 468 |
Bắc Ninh | 0 | 1589 |
Vĩnh Phúc | 0 | 92 |
Đà Nẵng | 0 | 240 |
Bắc Giang | 4 | 5660 |
Hà Nam | 0 | 48 |
Hưng Yên | 0 | 78 |
TP.HCM | 58 | 3494 |
Yên Bái | 0 | 1 |
Quảng Nam | 0 | 4 |
Đồng Nai | 0 | 4 |
Hải Dương | 0 | 51 |
Thái Bình | 0 | 28 |
Quảng Ngãi | 0 | 42 |
Lạng Sơn | 0 | 107 |
Thanh Hóa | 0 | 5 |
Điện Biên | 0 | 58 |
Nam Định | 0 | 7 |
Nghệ An | 2 | 80 |
Phú Thọ | 0 | 5 |
Quảng Ninh | 0 | 5 |
Hải Phòng | 0 | 10 |
Thừa Thiên Huế | 0 | 5 |
Đắk Lắk | 0 | 5 |
Hòa Bình | 0 | 12 |
Quảng Trị | 0 | 3 |
Tuyên Quang | 0 | 1 |
Sơn La | 0 | 1 |
Ninh Bình | 0 | 4 |
Thái Nguyên | 0 | 3 |
Long An | 8 | 75 |
Bạc Liêu | 0 | 1 |
Gia Lai | 0 | 4 |
Tây Ninh | 0 | 8 |
Đồng Tháp | 0 | 12 |
Trà Vinh | 1 | 4 |
Hà Tĩnh | 3 | 101 |
Tiền Giang | 0 | 67 |
Bình Dương | 0 | 302 |
Bắc Kạn | 0 | 4 |
Lào Cai | 0 | 4 |
Vĩnh Long | 1 | 2 |
Kiên Giang | 0 | 1 |
Khánh Hòa | 0 | 2 |
Bình Thuận | 0 | 7 |
Phú Yên | 18 | 56 |
Cần Thơ | 0 | 1 |
Nguồn: News.zing.vn